Thứ năm, 28/03/2024
(Thứ tư, 01/12/2021, 02:30 pm GMT+7)
Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định cụ thể về việc dừng xe, đỗ xe như sau:

Dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác (khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008).

Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian (khoản 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008).

Dừng xe, đỗ xe đúng quy định

Khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ:

Có tín hiệu báo cho lái xe khác biết;

- Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy, nếu lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

- Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

- Khi dừng xe, không được tắt máy hoặc không được rời khỏi vị trí lái;

- Xe đỗ trên đoàn đường dốc phải được chèn bánh.

Khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố:

Ngoài việc tuân thủ các quy định nêu trên, khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố, lái xe phải:

- Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.

- Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Dừng xe, đỗ xe trái quy định pháp luật

- Bên trái đường một chiều;

- Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

- Trên cầu, gầm cầu vượt;

- Song song với một xe khác đang dừng đỗ;

- Trên phần đường dành cho người đi bộ sang đường;

- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5m từ mép đường giao nhau;

- Nơi dừng của xe buýt;

- Trước cổng và trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

- Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

- Trong phạm vi an toàn đường sắt;

- Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Một số mức phạt khi dừng xe, đỗ xe trái quy định quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ - CP (Nghị định 100) ngày 30/12/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:

Đối với ô tô dừng đỗ xe sai quy định

Phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng. Mức phạt này được quy định đối với xe ô tô vi phạm hành vi sau:

- Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết (Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100);

- Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe (Điểm đ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100).

Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng

- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn (Điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100);

- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này (Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100).

Phạt tiền từ 800.000 - 1 triệu đồng

- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (Điểm d Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100);

- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa (Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100);

- Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này (Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100).

Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng

- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này (Điểm d Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100), hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng;

- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông(Điểm đ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100), hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng;

Phạt tiền từ 06 - 08 triệu đồng

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc (Điểm b Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100), hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng GPLX từ 02 đến 04 tháng.

Phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng

Ô tô dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100), hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng GPLX từ 02 đến 04 tháng.

Đối với xe máy dừng đỗ xe sai quy định

Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng

Đừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này (Điểm h Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100).

Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với xe máy dừng xe, đỗ xe trên cầu (Điểm d Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100).

Phạt tiền từ 600.000 - 01 triệu đồng

Mức phạt này áp dụng đối với xe máy dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100).

Phạt tiền từ 04 - 05 triệu đồng

Trường hợp xe máy dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100), hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng GPLX từ 02 đến 04 tháng.. Đây là mức phạt cao nhất đối với xe máy dừng đỗ xe sai quy định.

Phòng Cảnh sát giao thông

Ý kiến
Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp